Luật Sư TH Bảo Tín - Luật Sư Giỏi tỉnh Hải Dương

https://www.luatbaotin.com


THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19

Luật sư Dương Đức Trọng trong chương trình “Khách mời phòng thu” của Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Dương phát thanh ngày 06/05/2020 nói về việc " THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 15/2020/QĐ-TTG NGÀY 24/04/2020 "
THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19
Kính chào quý vị thính giả. Quý vị đang lắng nghe chương trình Khách mời phòng thu của Đài PT&TH Hải Dương. Thưa quý vị. Ngày 24/4/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện, trình tự hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 sau:  Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; Hộ kinh doanh; Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp; Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm; Người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội; Người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động. Đồng thời, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg đã quy định điều kiện để các đối tượng trên được hỗ trợ.
Trong chương trình Khách mời phòng thu hôm nay, Luật sư Dương Đức Trọng - Phó giám đốc Trung tâm tư vấn Pháp luật - Hội Luật gia tỉnh Hải Dương sẽ cung cấp đến quý vị nội dung của Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg và những điều kiện mà các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân được thụ hưởng.
Câu hỏi 1: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Quyết định 15/2020/QĐ-TTg được Thủ tướng ban hành nhằm cụ thể hoá tinh thần chỉ đạo từ Nghị quyết 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Theo anh, Quyết định này của Chính phủ có một ý nghĩa như thế nào trong việc đảm bảo công khai, minh bạch Nghị quyết 42/NQ-CP?
Đáp:
Tôi xin gửi lời chào trân trọng đến quý thính giả nghe đài, xin chào MC Phương Thảo!
Đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường trên thế giới, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu và các nước, đối tác lớn của nước ta. Ở trong nước, dịch Covid-19 đã và đang tác động đến nhiều mặt trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội; đời sống người dân gặp nhiều khó khăn; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã phải tạm dừng hoạt động, thu hẹp quy mô sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng làm gia tăng thất nghiệp, mất việc làm trong ngắn hạn và tình hình có thể phức tạp hơn nếu dịch bệnh kéo dài. Nhằm chia sẻ khó khăn, bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động cả nước, góp phần ổn định xã hội, ngày 09/04/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19. Theo tính toán của Chính phủ, gói hỗ trợ sẽ trị giá 62.000 tỷ đồng, hỗ trợ cho khoảng 20 triệu người của 6 nhóm đối tượng. Đây là gói hỗ trợ an sinh xã hội lớn nhất từ trước đến nay, chưa có tiền lệ, nên việc cần công khai, minh bạch các vấn đề liên quan đến hỗ trợ là rất cần thiết.
Ngày 24/04/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19. Theo đó, Quyết định đã quy định rất rõ ràng, đầy đủ về điều kiện hỗ trợ và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện việc hỗ trợ cho các nhóm đối tượng thuộc diện hỗ trợ. Quy định như vậy sẽ giúp gói hỗ trợ sớm được giải ngân, tiền hỗ trợ nhanh đến được tay những đối tượng được hưởng, giúp họ nhanh chóng khôi phục sản xuất, lao động, đảm bảo đời sống. Mặt khác, các cơ quan, cán bộ có thẩm quyền cũng dễ dàng thực hiện công việc rà soát đối tượng, hướng dẫn người dân chuẩn bị đủ và đúng hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ đầy đủ và báo cáo cấp có thẩm quyền giải ngân, không mắc sai sót khi thực hiện nhiệm vụ quan trọng và nhạy cảm này.

Câu hỏi 2: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc, không hưởng lương thì điều kiện hỗ trợ và trình tự, thủ tục hướng dẫn cụ thể ra sao?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 1, 2 Quyết định số 15 thì điều kiện hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương bao gồm đủ 3 điều kiện sau:
1. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 01 tháng liên tục trở lên tính từ ngày 01/04/2020 đến hết ngày 30/06/2020 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01/04/2020 đến ngày 01/06/2020.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến thời điểm ngay trước khi tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
3. Làm việc tại các doanh nghiệp không có doanh thu hoặc không còn nguồn tài chính để trả lương (sau khi đã sử dụng các quỹ dự phòng tiền lương, nguồn lợi nhuận sau thuế và các nguồn tài chính hợp pháp khác của doanh nghiệp, số dư đến ngày 31/03/2020) do ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19.
Doanh nghiệp lập Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương bảo đảm điều kiện nêu trên; đề nghị tổ chức công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận Danh sách này.
Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Danh sách theo đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp.
Hồ sơ thực hiện gồm có: Danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo mẫu; Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương; Bản sao Báo cáo tài chính năm 2019, quý I/2020 và các giấy tờ chứng minh tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở. Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt Danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
Câu hỏi 3: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Người lao động bị chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phải đảm bảo những điều kiện nào để được nhận hỗ trợ, thưa anh? Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện ra sao?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 5, 6 Quyết định số 15 thì điều kiện hỗ trợ đối với người lao động bị chấm dứt hợp đồng, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm đủ 3 điều kiện sau:
1. Có giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trước thời điểm ngày 01/04/2020 và đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2020 đến hết ngày 15/06/2020 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
3. Không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ. Điều 1, 2 Quyết định số 59 quy định mức chuẩn cận nghèo như sau: Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng - 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Có 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản: tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng - 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Hồ sơ đề nghị bao gồm Đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu, Bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp không có sổ bảo hiểm xã hội thì người lao động nêu rõ lý do trong Giấy đề nghị.
Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong 2 ngày làm việc. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 3 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Câu hỏi 4: Với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm (gọi tắt là lao động tự do), quyết định nêu rõ các điều kiện để được hưởng hỗ trợ như thế nào thưa anh?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 15 thì điều kiện hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm bao gồm đủ 3 điều kiện sau:
1. Mất việc làm và có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo quy định tại Quyết định số 59 như đã trả lời vừa rồi.
2. Cư trú hợp pháp tại địa phương.
3. Thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp, làm một trong những công việc sau: bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 2 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe.
Câu hỏi 5: Với những lao động tự do, họ sẽ phải chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Trình tự, thủ tục giải quyết của các cấp có thẩm quyền được quy định ra sao?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 8 Quyết định số 15 thì hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã sau ngày 15 hằng tháng. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.
Trong 5 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 2 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trong 2 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ trong 3 ngày làm việc. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 6: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Đối với hộ kinh doanh, xin anh cho biết về điều kiện hỗ trợ và hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 3, 4 Quyết định số 15 thì điều kiện hỗ trợ đối với hộ kinh doanh như sau:
1. Doanh thu do cơ quan thuế thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh năm 2020 dưới 100 triệu đồng, được xác định tại thời điểm ngày 15/01/2020 theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
2. Tạm ngừng kinh doanh từ ngày 01/04/2020 theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ đề nghị bao gồm Đơn đề nghị hỗ trợ theo mẫu, bản sao Thông báo nộp thuế theo Mẫu số 01/TBT-CNKD ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong 5 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế. Trong 2 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp. Trong 3 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong 2 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 7: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Với nhóm đối tượng là người có công với cách mạng; hộ nghèo, hộ cận nghèo; đối tượng bảo trợ xã hội, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg nêu rõ các điều kiện để được hưởng hỗ trợ như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 9, 10, 11 Quyết định số 15 thì người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hằng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 04/2020.
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo đến ngày 31/12/2019 của địa phương được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận theo chuẩn nghèo quốc gia quy định tại Quyết định số 59.
Đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng chính sách trợ cấp xã hội hằng tháng, trong danh sách hưởng trợ cấp xã hội tháng 04/2020.
Điều 12 Quyết định số 15 quy định rõ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, xem xét, phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ theo Phụ lục kèm theo Quyết định này; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.

Câu hỏi 8: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động, thì họ phải đảm bảo những điều kiện nào để được vay vốn? Họ phải chuẩn bị hồ sơ ra sao?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 13, 14 Quyết định số 15 thì người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc cho người lao động phải đáp ứng đủ 3 điều kiện như sau:
1. Có từ 20% hoặc từ 30 người lao động trở lên đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải ngừng việc từ 1 tháng liên tục trở lên; đã trả trước tối thiểu 50% tiền lương ngừng việc cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 01/04/2020 - hết ngày 30/06/2020.
2. Đang gặp khó khăn về tài chính, không cân đối đủ nguồn để trả lương ngừng việc cho người lao động, đã sử dụng hết quỹ dự phòng tiền lương để trả lương cho người lao động ngừng việc.
3. Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm ngày 31/12/2019.
Hồ sơ đề nghị bao gồm Đơn đề nghị xác nhận đối tượng được hưởng chính sách vay vốn để trả lương ngừng việc theo mẫu; Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký Hợp tác xã/hộ kinh doanh, Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có), Giấy phép kinh doanh/Giấy phép hoạt động/Chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc pháp luật có quy định), Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài); Danh sách người lao động phải ngừng việc do người sử dụng lao động lập theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Quyết định này; Bản sao báo cáo tài chính năm 2019, quý I/2020 (đối với doanh nghiệp và tổ chức).
Chậm nhất ngày 5 hằng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).
Trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt danh sách theo Phụ lục kèm theo Quyết định này, gửi chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và người sử dụng lao động trong danh sách. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Câu hỏi 9: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Với người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động thì các cấp có thẩm quyền thực hiện thủ tục xác nhận, phê duyệt cho vay và tổ chức giải ngân như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 15, 16 Quyết định số 15 thì Ngân hàng Chính sách xã hội phê duyệt cho vay trong 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội và Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do đến người sử dụng lao động.
Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/07/2020.
Nguồn vốn để Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện cho người sử dụng lao động vay theo quy định tại Quyết định này là nguồn vay tái cấp vốn không có tài sản đảm bảo, lãi suất 0%/năm từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Câu hỏi 10: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Để thực hiện Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, các cơ quan liên quan có trách nhiệm như thế nào?
Đáp:
Theo quy định tại Điều 19 Quyết định số 15 thì trách nhiệm của các cơ quan liên quan như sau: Bộ trưởng các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương hướng dẫn (những nội dung cần thiết), xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ phối hợp với các bộ, ngành và địa phương lựa chọn thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho các đối tượng tại Quyết định này trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo quy định pháp luật về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định. Trường hợp địa phương có chuẩn nghèo riêng thì áp dụng theo chuẩn nghèo của địa phương.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ được quy định tại Quyết định này.
Câu hỏi 11: Thưa Luật sư Dương Đức Trọng! Những hành vi như thế nào sẽ được coi là vi phạm những quy định tại Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg? Và đối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng chính sách tại Quyết định này để trục lợi thì bị xử lý như thế nào?
Đáp:
Những hành vi vi phạm quy định tại Quyết định số 15 điển hình như lợi dụng chính sách để trục lợi, không thuộc diện được hưởng hỗ trợ nhưng khai báo gian dối để được hưởng; gây khó khăn cho những đối tượng được hưởng hỗ trợ, yêu cầu thêm hồ sơ, điều kiện khi thực hiện thủ tục hoặc chấp nhận giải quyết thủ tục khi thiếu hồ sơ, không đủ điều kiện; giải quyết thủ tục không đúng trình tự đã được quy định v.v…
Theo quy định tại Điều 20 Quyết định số 15, cá nhân, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
MC: Vâng. Xin cảm ơn Luật sư Dương Đức Trọng - Phó giám đốc Trung tâm tư vấn Pháp luật - Hội Luật gia tỉnh Hải Dương.
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây